본문으로 바로가기

Tin tức toàn cầu Sự sụt giảm năm 2022 không ảnh hưởng nhiều đến bảng xếp hạng cảng công-ten-nơ toàn cầu

Ngày đăng kýAUG 17, 2023

Eric Johnson, Biên tập viên Công nghệ Cao cấpNgày 1/8/2023, 11:51 sáng Múi giờ miền Đông
Articles reproduced by permission of Journal of Commerce.

Eric Johnson, Biên tập viên Công nghệ Cao cấp
Ngày 1/8/2023, 11:51 sáng Múi giờ miền Đông
Articles reproduced by permission of Journal of Commerce.

Sự sụt giảm năm 2022 không ảnh hưởng nhiều đến bảng xếp hạng cảng công-ten-nơ toàn cầu Sự cạnh tranh trong khu vực ở Bắc Mỹ và Châu Âu chứng kiến khối lượng dịch chuyển đến New York-New Jersey, Savannah và Antwerp vào năm 2022. Nguồn ảnh: fuyu liu / Shutterstock.com.
Theo bảng xếp hạng Top 50 cảng công-ten-nơ toàn cầu của Tạp chí Thương mại kết hợp cùng với nhà cung cấp dữ liệu vận chuyển công-ten-nơ Linerlytica, sự sụt giảm về khối lượng công-ten-nơ toàn cầu trong nửa cuối năm 2022 không ảnh hưởng nhiều đến thứ tự xếp hạng của các cảng công-ten-nơ lớn nhất thế giới.

Nhưng sự sụt giảm từ đỉnh nhu cầu do đại dịch đã tạo ra hai phân khúc gần như giống hệt nhau trong danh sách: những cảng tăng khối lượng vào năm 2022 và những cảng giảm xuất lượng; chính xác một nửa trong số 50 cảng hàng đầu thế giới chứng kiến khối lượng giảm qua từng năm.

Một số sự sụt giảm về khối lượng là do sự tranh giành thị phần. Các cảng Los Angeles và Long Beach — được coi là một cảng phức hợp duy nhất trong bảng xếp hạng — có khối lượng công-ten-nơ giảm 5.1% xuống 19.1 triệu TEU vào năm ngoái, trong khi Cảng New York và New Jersey tăng khối lượng 5.6% lên 9.5 triệu TEU và cảng Savannah tăng 5.2% lên 5.9 triệu TEU.

Điều tương tự cũng diễn ra vào năm 2022 ở châu Âu, nơi mà mức giảm lần lượt là 5.5% và 5.7% của Rotterdam và Hamburg là mức tăng của Antwerp, với cảng Bỉ có khối lượng tăng 12.3% lên 13,5 triệu TEU.

Trong khi đó, tất cả 14 cảng của Trung Quốc trong top 50, ngoài Hồng Kông và Yingkau, đều có khối lượng tăng vào năm 2022, một ngoại lệ có thể được thúc đẩy bởi khối lượng xuất khẩu mạnh mẽ trước tháng 4 năm 2022 và khối lượng nội Á và nội Trung Quốc sau đó. Tổng khối lượng năm 2022 tại các cảng trong top 50 đã tăng 6.45 triệu TEU, tăng 1.2% so với năm trước.

Ngược lại, các cảng Tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á trong danh sách đã giảm tổng cộng 3.59 triệu TEU vào năm 2022 mặc dù có nhiều báo cáo về việc các chủ hàng đang dịch chuyển khối lượng ra khỏi Trung Quốc.

Trong một bài bình luận của hồi tháng 4 trên Financial Times, James Crabtree - giám đốc điều hành của Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế Châu Á - đã lưu ý rằng nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới cho thấy các quốc gia châu Á ngoài Trung Quốc xuất khẩu nhiều hơn sang Mỹ đồng thời nhập khẩu nhiều hơn từ Trung Quốc. Nói cách khác, mối quan hệ đẩy các nhà cung cấp cấp một ra khỏi Trung Quốc vẫn chưa cản trở năng suất của cảng Trung Quốc, thực tế cho thấy rõ ràng là các cảng Trung Quốc chiếm 5 trong số 6 vị trí hàng đầu trong danh sách và 7 trong số 10 vị trí hàng đầu.

Các nhà phân tích thương mại của S&P Global Market Intelligence Agnieszka Maciejewska và Anton Alifandi đã viết trong một blog ngày 25 tháng 7 rằng Trung Quốc đang tiến gần hơn đến các đối tác thương mại ở châu Á để bù đắp bất kỳ tổn thất khối lượng trực tiếp nào đến các quốc gia phương Tây.

“Mối quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn giữa các quốc gia thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và cả Trung Quốc và Hoa Kỳ khuyến khích việc dịch chuyển sản xuất sang sáu quốc gia ASEAN: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam,” họ viết. “10 quốc gia thành viên ASEAN đang ngày càng hội nhập hơn về mặt kinh tế với Trung Quốc đại lục.” Lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc phục hồi chậm Chỉ số quản trị thu mua (PMI) sản xuất chung của Caixin Trung Quốc /S&P Global từ tháng 7 cho thấy “sự cải thiện nhẹ nhàng hơn trong các điều kiện hoạt động” trong lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc trong tháng 6.

“Tăng trưởng sản xuất chậm lại đáng kể so với mức cao nhất trong 11 tháng của tháng 5, trong khi tăng trưởng đơn đặt hàng mới nhìn chung vẫn ở mức thấp”. Báo cáo cho biết. “Sự lạc quan về triển vọng sản xuất trong 12 tháng đã giảm xuống mức thấp nhất trong 8 tháng vào tháng 6, do một số công ty bày tỏ lo ngại về điều kiện thị trường tương đối trì trệ.”

Một thước đo khác về sức khỏe của ngành, Chỉ số xuất lượng cảng công-ten-nơ Drewry, cho thấy mức giảm 1.6% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 5, dữ liệu mới nhất hiện có, với 107.6 điểm. Chỉ số toàn cầu, ngoài mức cơ sở là 100 vào tháng 1 năm 2019, kết hợp dữ liệu xuất lượng từ hơn 340 cảng trên toàn thế giới, chiếm hơn 80% khối lượng toàn cầu.

Trên cơ sở khu vực, Chỉ số xuất lượng cảng công-ten-nơ Đại Trung Hoa của Drewry tăng 3.4% so với cùng kỳ năm ngoái lên 111.7 điểm, dẫn đầu là Thượng Hải và Thanh Đảo. Cả hai chỉ số của Châu Âu và Hoa Kỳ đều cho thấy mức giảm hàng năm khoảng 8%, với các chỉ số tương ứng khoảng gần 100.

Việc so sánh các cảng hàng đầu theo khối lượng so với chỉ số khác — Chỉ số Hiệu suất Cảng công-ten-nơ — cũng đang cho thấy điều đấy. Chỉ có 8 trong số các cảng trong top 20 của bảng xếp hạng nằm trong Chỉ số Hiệu suất Cảng Công-ten-nơ 2022, thước đo cảng công-ten-nơ dựa trên thời gian tàu cập cảng do Ngân hàng Thế giới và S&P Global Market Intelligence tổng hợp.

S&P Global là công ty mẹ của Tạp chí Thương mại. Top 50 cảng công-ten-nơ toàn cầu theo Tạp chí thương mại Tổng xuất lượng công-ten-nơ hàng năm, tính bằng triệu TEU, năm 2022 so với năm 2021
Top 50 cảng công-ten-nơ toàn cầu theo Tạp chí thương mại
xếp hạng 2022 Cảng Địa điểm 2022 2021 % thay đổi
1 Shanghai Trung Quốc 47.28 47.03 0.5%
2 Singapore Singapore 37.29 37.47 -0.5%
3 Ninh Ba-Chu Sơn Trung Quốc 33.36 31.08 7.3%
4 Thâm Quyến Trung Quốc 30.04 28.77 4.4%
5 Thanh Đảo Trung Quốc 25.66 23.71 8.2%
6 Quảng Châu (Nam Sa) Trung Quốc 24.60 24.47 0.5%
7 Busan Hàn Quốc 22.08 22.71 -2.8%
8 Thiên Tân Trung Quốc 21.03 20.27 3.7%
9 Los Angeles/Long Beach Hoa Kỳ 19.05 20.06 -5.1%
10 Hồng Kông Trung Quốc 16.69 17.80 -6.3%
11 Rotterdam Hà Lan 14.46 15.30 -5.5%
12 Jebel Ali (Dubai) Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 13.97 13.74 1.7%
13 Antwerpen Bỉ 13.50 12.02 12.3%
14 Cảng Klang Malaysia 13.22 13.72 -3.6%
15 Hạ Môn Trung Quốc 12.42 12.05 3.1%
16 Tanjung Pelepas Malaysia 10.51 11.20 -6.1%
17 New York và New Jersey Hoa Kỳ 9.49 8.99 5.6%
18 Cao Hùng Đài Loan 9.49 9.86 -3.7%
19 Laem Chabang Thái Lan 8.74 8.52 2.6%
20 Hamburg Đức 8.30 8.80 -5.7%
21 Tô Châu Trung Quốc 8.11 8.11 0.0%
22 Tanger Med Ma-rốc 7.60 7.17 6.0%
23 Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây Trung Quốc 7.02 6.01 16.8%
24 Cảng Hồ Chí Minh Việt Nam 7.40 7.21 2.6%
25 Colombo Sri Lanka 6.86 7.25 -5.4%
26 Mundra Ấn Độ 6.50 6.67 -2.5%
27 Tanjung Priok (Jakarta) Indonesia 6.40 6.98 -8.3%
28 Cảng tự trị Jawaharlal Nehru Ấn Độ 5.95 5.63 5.7%
29 Savannah Hoa Kỳ 5.90 5.61 5.2%
30 Nhật Chiếu Trung Quốc 5.80 5.17 12.2%
31 Liên Vân Cảng Trung Quốc 5.57 5.03 10.7%
32 Hải Phòng Việt Nam 6.05 5.75 5.2%
33 Ma-ni-la Philippines 5.47 4.98 9.8%
34 Colon Pa-na-ma 5.10 4.92 3.7%
35 Valencia Tây Ban Nha 5.08 5.61 -9.5%
36 Dinh Khẩu Trung Quốc 5.00 5.21 -4.0%
37 Piraeus Hy Lạp 5.00 5.31 -5.8%
38 Santos Brazil 4.99 4.83 3.3%
39 Tokyo Nhật Bản 4.93 4.86 1.4%
40 Algeciras Tây Ban Nha 4.77 4.80 -0.7%
41 Bremerhaven Đức 4.57 5.02 -8.9%
42 Jeddah Ả Rập Xê-út 4.96 4.74 4.6%
43 Salalah Ô-man 4.50 4.51 -0.2%
44 Cảng Said Ai Cập 4.02 4.76 -15.5%
45 Đại Liên Trung Quốc 4.46 3.67 21.5%
46 Cái Mép Việt Nam 5.01 4.25 17.9%
47 Tanjung Perak (Surabaya)* Indonesia 4.07 4.17 -2.4%
48 Vancouver Canada 3.56 3.68 -3.3%
49 Barcelona Tây Ban Nha 3.52 3.51 0.3%
50 Manzanillo Mexico 3.47 3.37 3.0%
*Ước tính
Nguồn: S&P Global, Linerlytica
· Liên hệ với Eric Johnson tại eric.johnson@spglobal.com và theo dõi trên Twitter: @LogTechEric.

Bài viết gốc

Disruptive 2022 does little to upset global container port rankings

Disruptive 2022 does little to upset global container port rankings Regional competition in North America and Europe saw volumes migrate to New York-New Jersey, Savannah and Antwerp in 2022. Photo credit: fuyu liu / Shutterstock.com.
A slowdown in global container volumes in the second half of 2022 did little to roil the pecking order of the world’s largest container ports, according to the Journal of Commerce’s Top 50 Global Container Port rankings, compiled in conjunction with container shipping data provider Linerlytica.

But the drop from pandemic demand peaks did create two nearly identical segments in the list: ports that grew volumes in 2022 and those that saw throughput fall; exactly half of the world’s top 50 ports saw volumes contract year over year.

Some of those volume declines were attributable to the tug of war over market share. The ports of Los Angeles and Long Beach — considered to be a single complex in the rankings — saw container volume drop 5.1% to 19.1 million TEUs last year, while the Port of New York and New Jersey grew volumes 5.6% to 9.5 million TEUs and Savannah volume rose 5.2% to 5.9 million TEUs.

A similar dynamic was at play in 2022 in Europe, where Rotterdam’s and Hamburg’s 5.5% and 5.7% declines, respectively, were Antwerp’s gain, with the Belgian port seeing volumes rise 12.3% to 13.5 million TEUs.

Meanwhile, all 14 Chinese ports in the top 50, outside of Hong Kong and Yingkau, saw volumes rise in 2022, an outlier likely driven by robust export volumes before April 2022 and intra-Asia and intra-China volumes after that. In all, 2022 volumes at the top 50 ports rose by 6.45 million TEUs, a 1.2% year-over-year increase.

In contrast, Indian Subcontinent and Southeast Asian ports on the list saw a collective drop of 3.59 million TEUs in 2022 despite widespread reports of shippers shifting volumes away from China.

An April commentary in the Financial Times from James Crabtree, executive director of the International Institute for Strategic Studies Asia, noted that World Bank research found Asian nations outside of China exporting more to the US while also importing more from China. The relationship shifts of first-tier suppliers away from China, in other words, haven’t yet hampered China port throughput, highlighted by the reality that Chinese ports occupy five of the top six spots on the list and seven of the top 10.

China is getting closer to trading partners in Asia to offset any loss of direct volumes to Western nations, S&P Global Market Intelligence trade analysts Agnieszka Maciejewska and Anton Alifandi wrote in a July 25 blog.

“Closer economic ties between Association of Southeast Asian Nations (ASEAN) countries and both China and the US encourage production relocation to the ASEAN-six countries: Indonesia, Malaysia, the Philippines, Singapore, Thailand and Vietnam,” they wrote. “The 10 ASEAN member states are becoming more integrated economically with mainland China.” Slow recovery of China’s manufacturing sector The latest S&P Global Caixin China General Manufacturing Purchasing Manufacturing Index (PMI) from July revealed a “softer improvement in operating conditions” across China's manufacturing sector during June.

“Production growth slowed notably from May’s 11-month high, while new order growth remained mild overall,” the report said. “Optimism around the 12-month outlook for production waned to an eight-month low in June, as some firms expressed concerns over relatively sluggish market conditions.”

Another measure of industry health, the Drewry Container Port Throughput Index, showed a 1.6% year-over-year drop in May, the latest data available, for a reading of 107.6. The global index, off a baseline of 100 in January 2019, incorporates throughput data from more than 340 ports worldwide, representing more than 80% of global volumes.

On a regional basis, Drewry’s Greater China Container Port Throughput Index increased 3.4% year over year to 111.7 points, with Shanghai and Qingdao leading the way. Both the European and US indexes showed year-over-year declines of approximately 8%, with their respective indexes hovering close to 100.

Comparing the top ports by volume against another metric — the Container Port Performance Index — is also revealing. Only eight of the ports in the top 20 of the rankings are also found in the Container Port Performance Index 2022, a measure of container ports based on vessel time in port compiled by the World Bank and S&P Global Market Intelligence.

S&P Global is the parent company of the Journal of Commerce. JOC Top 50 Global Container Ports Total annual container throughput, in millions of TEUs, 2022 vs. 2021
JOC Top 50 Global Container Ports
2022 Rank Port Location 2022 2021 Percentage change
1 Shanghai China 47.28 47.03 0.5%
2 Singapore Singapore 37.29 37.47 -0.5%
3 Ningbo-Zhoushan China 33.36 31.08 7.3%
4 Shenzhen China 30.04 28.77 4.4%
5 Qingdao China 25.66 23.71 8.2%
6 Guangzhou (Nansha) China 24.60 24.47 0.5%
7 Busan South Korea 22.08 22.71 -2.8%
8 Tianjin China 21.03 20.27 3.7%
9 Los Angeles/Long Beach US 19.05 20.06 -5.1%
10 Hong Kong China 16.69 17.80 -6.3%
11 Rotterdam Netherlands 14.46 15.30 -5.5%
12 Jebel Ali (Dubai) UAE 13.97 13.74 1.7%
13 Antwerp Belgium 13.50 12.02 12.3%
14 Port Klang Malaysia 13.22 13.72 -3.6%
15 Xiamen China 12.42 12.05 3.1%
16 Tanjung Pelepas Malaysia 10.51 11.20 -6.1%
17 New York and New Jersey US 9.49 8.99 5.6%
18 Kaohsiung Taiwan 9.49 9.86 -3.7%
19 Laem Chabang Thailand 8.74 8.52 2.6%
20 Hamburg Germany 8.30 8.80 -5.7%
21 Suzhou China 8.11 8.11 0.0%
22 Tanger Med Morocco 7.60 7.17 6.0%
23 Guangxi Beibu Gulf China 7.02 6.01 16.8%
24 Ho Chi Minh City Vietnam 7.40 7.21 2.6%
25 Colombo Sri Lanka 6.86 7.25 -5.4%
26 Mundra India 6.50 6.67 -2.5%
27 Tanjung Priok (Jakarta) Indonesia 6.40 6.98 -8.3%
28 Jawaharlal Nehru Port Trust India 5.95 5.63 5.7%
29 Savannah US 5.90 5.61 5.2%
30 Rizhao China 5.80 5.17 12.2%
31 Lianyungang China 5.57 5.03 10.7%
32 Haiphong Vietnam 6.05 5.75 5.2%
33 Manila Philippines 5.47 4.98 9.8%
34 Colon Panama 5.10 4.92 3.7%
35 Valencia Spain 5.08 5.61 -9.5%
36 Yingkou China 5.00 5.21 -4.0%
37 Piraeus Greece 5.00 5.31 -5.8%
38 Santos Brazil 4.99 4.83 3.3%
39 Tokyo Japan 4.93 4.86 1.4%
40 Algeciras Spain 4.77 4.80 -0.7%
41 Bremerhaven Germany 4.57 5.02 -8.9%
42 Jeddah Saudi Arabia 4.96 4.74 4.6%
43 Salalah Oman 4.50 4.51 -0.2%
44 Port Said Egypt 4.02 4.76 -15.5%
45 Dalian China 4.46 3.67 21.5%
46 Cai Mep Vietnam 5.01 4.25 17.9%
47 Tanjung Perak (Surabaya)* Indonesia 4.07 4.17 -2.4%
48 Vancouver Canada 3.56 3.68 -3.3%
49 Barcelona Spain 3.52 3.51 0.3%
50 Manzanillo Mexico 3.47 3.37 3.0%
*Estimated
Source: S&P Global, Linerlytica
· Contact Eric Johnson at eric.johnson@spglobal.com and follow him on Twitter: @LogTechEric.